Tính chất của cơ là co và dãn. Cơ thường bám vào hai đầu xương nên khi cơ co thì làm xương cử động dẫn đến sự vận động của cơ thể. Trong bài học này các em sẽ đi tìm hiểu cấu tạo của cơ từ đó tìm ra các tính chất của cơ cũng như cơ chế hoạt động của cơ. Dưới đây là hướng dẫn các em học sinh giải bài tập sách giáo khoa Sinh học 8 Bài 9: Cấu tạo và tính chất của cơ. Hướng dẫn các em học sinh giải bài tập sách giáo khoa Sinh học 8 Bài 9: Cấu tạo và tính chất của cơ đầy đủ, chính xác nhất trên THCS Lao Bảo.com.
Các bài viết liên quan tới chủ đề Cấu tạo và tính chất của cơ đáng chú ý:
Giải bài tập Sinh học 8 Bài 9: Cấu tạo và tính chất của cơ
I. Trả lời các câu hỏi lý thuyết
Câu hỏi thảo luận số 1 (sgk sinh học 8/ trang 33)
– Ngồi trên ghế để thõng chân xuống, lấy búa y tế (búa cao su) gõ nhẹ vào gân xương bánh chè thấy có hiện tượng có phản xạ đầu gối: chân tự động nhấc lên.
– Cơ chế của phản xạ:
Cơ quan thụ cảm: Tiếp nhận kích thích (búa gõ), phát sinh xung thần kinh.
Nơron hướng tâm: Dẫn truyền xung thần kinh (từ cơ quan thụ cảm về trung ương thần kinh).
Trung ương thần kinh: Phân tích và xử lí các xung thần kinh cảm giác, làm phát sinh xung thần kinh vận động.
Nơron li tâm: Dẫn truyền xung thần kinh vận động (từ trung ương thần kinh tới cơ quan phản ứng hay còn gọi là cơ quan trả lời).
Cơ quan phản ứng: Hoạt động để trả lời kích thích (biểu hiện ở phản ứng tiết và phản ứng vận dộng là co gối).
– Gập cẳng tay vào sát với cánh tay, thấy bắp cơ ở trước cánh tay to lên là do có sự co cơ, tính chất của cơ là co và dãn. Khi cơ co, các tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm cho đĩa sáng ngắn lại, đĩa tối dày lên do đó bắp cơ ngắn lại và to về bề ngang.
Câu hỏi thảo luận số 2 (sgk sinh học 8/ trang 33)
– Tác dụng của sự co cơ:
Hoạt động cơ cơ chỉ xảy ra khi có kích thích của môi trường và chịu sự điều khiển của hệ thần kinh. Khi đó các tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của các tơ cơ dày sẽ làm tế bào cơ co ngắn lại và tạo ra sự có cơ. Khi cơ hoạt động sẽ sinh công và tạo ra lực làm di chuyển vật.
– Sự phối hợp hoạt động co, dãn giữa cơ hai đầu và cơ ba đầu:
Sự sắp xếp các cơ trên cơ thể thường tạo thành từng cặp đối kháng. Cơ này kéo xương về một phía thì cơ kia kéo về phía ngược lại. Ví dụ, cơ nhị ở cánh tay co nâng cẳng tay về phía trước cơ tam đầu co thì duỗi cảng tay ra. Cơ co làm xương cử động dản tới sự vận động của cơ thể. Trong sự vận động của cơ thể có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ: cơ này co thì cơ dối kháng dãn và ngược lại. Thực ra, dó là sự phối hợp của nhiều nhóm cơ. Cơ hai dầu và cơ ba đầu là một cặp đối kháng. Sự phối hợp co và duỗi của chúng giúp cử động khớp khuỷu tay.
II. Giải bài tập câu hỏi cuối trang
Câu 1 (sgk sinh học 8/ trang 33)
Đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng co của cơ là:
– Mỗi bắp cơ gồm nhiều bó cơ, mỗi bó cơ gồm nhiều tế bào cơ.
– Tế bào cơ được cấu tạo từ các tơ cơ gồm các tơ mảnh (trơn) và tơ dày (có mấu sinh chất) xếp song song và xen kẽ nhau.
– Khi tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày sẽ làm cơ ngắn lại tạo nên sự co cơ.
Câu 2 (sgk sinh học 8/ trang 33)
Khi đứng thẳng thì cả cơ gấp và cơ duỗi cẳng chân cùng co, nhưng không co tối đa. Cả hai cơ đối kháng cùng co tạo ra thế cân bằng giữ cho hệ thống xương chân thẳng để trọng tâm cơ thể rơi vào đế chân.
Câu 3 (sgk sinh học 8/ trang 33)
– Không khi nào cả 2 cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co tối đa.
– Cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng duỗi tối đa khi các cơ này mất khả năng tiếp nhận kích thích do đó mất trương lực cơ (trường hợp người bị tê liệt).