Sự hoạt động phối hợp các thành phần cấu tạo của tim và hệ mạch tạo ra huyết áp trong mạch – sức đẩy chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch. Trong bài học này, ngoài việc nghiên cứu về sự vận chuyển máu qua hệ mạch, các em còn được tìm hiểu các biện pháp rèn luyện để có một hệ tim mạch khỏe mạnh. Dưới đây là hướng dẫn các em học sinh giải bài tập sách giáo khoa Sinh học 8 Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn. Hướng dẫn các em học sinh giải bài tập sách giáo khoa Sinh học 8 Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn đầy đủ, chính xác nhất trên THCS Lao Bảo.com.
Các bài viết liên quan tới chủ đề Vận chuyển máu qua hệ mạch đáng chú ý:
Giải bài tập Sinh học 8 Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn
I. Trả lời các câu hỏi lý thuyết
Câu hỏi thảo luận số 1 (sgk sinh học 8/ trang 58)
– Lực đẩy chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều sâu trong hệ mạch được tạo ra nhờ sự hoạt động phối hợp các thành phần cấu tạo của tim (các ngăn tim và các van) và hệ mạch.
– Huyết áp tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẫn vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim là nhờ hỗ trợ chủ yếu bởi:
Sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành tĩnh mạch.
Sức hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra
Ở phần tĩnh mạch mà máu phải vận chuyển ngược chiêu trọng lực về tim còn được sự hỗ trợ đặc biệt của các van giúp máu không bị chảy ngược.
Câu hỏi thảo luận số 2 (sgk sinh học 8/ trang 59)
– Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn:
Cần khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tàng nhịp tim và huyết áp không mong muốn, tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch, hạn chế các thức ăn có hại cho tim mạch.
Không sử dụng các chất kích thích có hại như thuốc lá, hêroin, rượu, doping…
Cần kiểm tra sức khoẻ định kỳ hàng năm dể nếu phát hiện khuyết tật liên quan đến tim mạch sẽ được chữa trị kịp thời hay có chế độ hoạt dộng và sinh hoạt phù hợp theo lời khuyên của bác sĩ.
Khi bị sốc hoạc stress cần điều chỉnh cơ thể kịp theo lời khuyên của bác sĩ
– Cần tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch như thương hàn, bạch hấu… và điéu trị kịp thời các chứng bệnh khác như cúm, thấp khớp…
– Hạn chế ăn các thức ãn có hại cho tim mạch như mỡ động vật…
Câu hỏi thảo luận số 3 (sgk sinh học 8/ trang 60)
– Tập thể dục thể thao thường xuyên, đều dặn, vừa sức kết hợp với xoa bóp ngoài da.
II. Giải bài tập câu hỏi cuối trang
Câu 1 (sgk sinh học 8/ trang 60)
– Máu được vận chuyển qua hệ mạch nhờ một sức đẩy do tim tạo ra (tâm thất co). Sức đẩy này tạo nên một áp lực trong mạch máu, gọi là huyết áp (huyết áp tối đa khi tâm thất co, huyết áp tối thiểu khi tâm thất giãn) và vận tốc máu trong mạch.
– Sức đẩy này (huyết áp) hao hụt dần suốt chiều dài hệ mạch (do ma sát với thành mạch và giữa các phần tử máu) và vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch (0,5 m/s ở động mạch → 0,001 m/s ở mao mạch), sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch.
Câu 2 (sgk sinh học 8/ trang 60)
* Chỉ số nhịp tim/phút của các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm :
Trạng thái
Nhịp tim (số lần/ phút)
Ý nghĩa
Lúc nghỉ ngơi
40 → 60
Tim được nghỉ ngơi nhiều hơn
Khả năng tăng năng suất của tim cao hơn
Lúc hoạt động gắng sức
180 → 240
Khả năng hoạt động của cơ thể tăng lên
* Giải thích : Ở các vận động viên tập luyện lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung cấp đủ nhu cầu ôxi của cơ thể vì mỗi lần đập tim bơm đi được nhiều máu hơn, hay nói cách khác là hiệu suất làm việc của tim cao hơn.
Câu 3 (sgk sinh học 8/ trang 60)
– Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn.
– Không sử dụng các chất kích thích có hại.
– Cần phải liên tục kiểm tra tim mạch, tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch.
– Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho tim mạch như mỡ động vật.
Câu 3 (sgk sinh học 8/ trang 60)
Cần rèn luyện tim mạch thường xuyên, đều đặn, vừa sức bằng các hình thức thể dục thể thao, xoa bóp.