Máu gồm huyết tương (55%) và các tế bào máu (45%). Các tế bào máu gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Môi trường trong cơ thể gồm máu, nước mô và bạch huyết. Trong bài học này các em học sinh sẽ đi nghiên cứu chức năng của hồng cầu và huyết tương cũng như vai trò của môi trường trong cơ thể. Dưới đây là hướng dẫn các em học sinh giải bài tập sách giáo khoa Sinh học 8 Bài 13: Máu và môi trường trong cơ thể. Hướng dẫn các em học sinh giải bài tập sách giáo khoa Sinh học 8 Bài 13: Máu và môi trường trong cơ thể đầy đủ, chính xác nhất trên THCS Lao Bảo.com.
Các bài viết liên quan tới chủ đề Máu và môi trường trong cơ thể đáng chú ý:
Giải bài tập Sinh học 8 Bài 13: Máu và môi trường trong cơ thể
I. Trả lời các câu hỏi lý thuyết
Câu hỏi thảo luận số 1 (sgk sinh học 8/ trang 42)
Chọn từ thích hợp điền vào ô trống:
– Máu gồm huyết tương và các tế bào máu.
– Các tế bào máu gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Câu hỏi thảo luận số 2 (sgk sinh học 8/ trang 43)
– Khi cơ thể bị mất nước nhiều (khi tiêu chảy, khi lao động nặng ra mồ hôi nhiều,…), máu khó có thể lưu thông dễ dàng trong mạch vì khi máu bị mất nước (trên 70%) thì máu sẽ đặc lại khiến sự vận chuyển trong mạch sẽ khó khăn hơn.
– Chức năng của huyết tương là: Duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch. Trong huyết tương có các chất dinh dưỡng, hoocmon, kháng thể, muối khoáng, các chất thải – huyết tương tham gia vào việc vận chuyển các chất này trong cơ thể và vận chuyển các chất thải.
– Máu từ phổi về tim được mang nhiều oxi nên có màu đỏ tươi. Máu từ các tế bào về tim mang nhiều khí cacbonic nên có màu đỏ thẫm
Câu hỏi thảo luận số 3 (sgk sinh học 8/ trang 44)
– Các tế bào cơ, não… do nằm ở các phần sâu trong cơ thể người, không được liên hệ trực tiếp với môi trường ngoài nên không thể trực tiếp trao đổi chất với môi trường ngoài.
– Sự trao đối chất của các tế bào trong cơ thể người với môi trường ngoài phải gián tiếp thông qua môi trường trong. Môi trường trong của cơ thể gồm máu, nước mô và bạch huyết. Môi trường trong giúp tế bào thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài trong quá trình trao đổi chất.
II. Giải bài tập câu hỏi cuối trang
Câu 1 (sgk sinh học 8/ trang 44)
– Máu gồm huyết tương (55%) và các tế bào máu (45%). Các tế bào máu gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
– Hồng cầu vận chuyển O2 và CO2.
– Huyết tương duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch ; vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và các chất thải.
Câu 2 (sgk sinh học 8/ trang 44)
Có thể thấy môi trường trong ở tất cả các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Môi trường trong luôn lưu chuyển và bao quanh mọi tế bào, giúp tế bào thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài thông qua các hệ cơ quan như da, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ bài tiết.
Câu 3 (sgk sinh học 8/ trang 44)
– Ví dụ: Nữ 45 kg. Lượng máu gần đúng của cơ thể là: 45 × 70 = 3150 ml máu.
– Ví dụ: Nam 65 kg. Lượng máu gần đúng của cơ thể là: 65 × 80 = 5200 ml máu.
Câu 4 (sgk sinh học 8/ trang 44)
Môi trường trong gồm máu, nước mô và bạch huyết :
– Một số thành phần của máu thẩm thấu qua thành mạch máu tạo ra nước mô.
– Nước mô thẩm thấu qua thành mạch bạch huyết tạo ra bạch huyết
– Bạch huyết lưu chuyển trong mạch bạch huyết rồi lại đổ về tĩnh mạch máu và hòa vào máu.